Từ ngày 04/10, các cá nhân hoặc tổ chức có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng nếu thực hiện chuyển nhượng đất không có sổ đỏ hoặc đất đang tranh chấp tùy theo từng hành vi vi phạm.

Nghị định số 123/2024/NĐ-CP được Chính phủ ban hành có quy định về xử phạt hành chính các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai. Đặc biệt là 5 mức phạt liên quan đến sổ đỏ mà bất kỳ người dân nào cũng nên biết.

Ngoài phải chịu các mức phạt hành chính, nếu người dân thực hiện các giao dịch bất hợp pháp hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật thì cũng phải chịu các biện pháp chế tài khắc phục hậu quả.

Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm khác nhau của từng trường hợp mà ra các mức phạt khác nhau, nhằm giúp người dân tuân thủ đúng pháp luật và giữ trật tự an ninh đất đai.

5 mức phạt liên quan đến sổ đỏ

Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm mà có mức phạt trong từng trường hợp. Ảnh: Internet

1. Mức phạt không đăng ký đất đai khi làm sổ lần đầu

Theo khoản 1, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt không đăng ký đất đai khi làm sổ đỏ lần đầu như sau:

Điều 16. Không đăng ký đất đai:

Hình thức xử phạt sẽ là tiền phạt từ 1 đến 2 triệu đồng đối với các hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 của Luật Đất đai.

Ngoài ra, biện pháp khắc phục hậu quả sẽ yêu cầu thực hiện đăng ký đất đai theo đúng quy định.

Kể từ ngày 4/10/2024, nếu người dân tiếp tục sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký lần đầu sẽ bị xử phạt hành chính từ 1 – 2 triệu đồng, đồng thời sẽ buộc phải thực hiện đăng ký theo quy định.

Hiện tại, các trường hợp sau nếu không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu sẽ bị phạt từ 1-2 triệu đồng, bao gồm: đất đang sử dụng nhưng chưa đăng ký; đất được Nhà nước giao và cho thuê; và đất được Nhà nước giao để quản lý mà chưa thực hiện đăng ký.

2. Mức phạt khi chậm sang tên sổ đỏ

Theo quy định của khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về mức phạt hành vi chậm sang tên đỏ sau khi thực hiện công chứng nhà đất.

Mức phạt cho hành vi chậm đăng ký biến động sau khi đã thực hiện công chứng nhà đất sẽ từ 2 triệu đến 3 triệu đồng, và sẽ buộc phải thực hiện việc đăng ký biến động đối với thửa đất.

Lưu ý: Mức phạt này áp dụng cho cá nhân. Nếu hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện, mức phạt sẽ gấp đôi so với mức phạt áp dụng cho cá nhân (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

3. Mức phạt cố tình thực hiện chuyển nhượng đất không sổ

Theo điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi cố tình chuyển nhượng đất đai không có sổ đỏ.

Bắt đầu từ ngày 04/10, cá nhân thực hiện hành vi chuyển nhượng nhà đất mà nhà đất đó không có sổ thì sẽ phải chịu mức phạt từ 30 – 50 triệu đồng và buộc phải thực hiện các điều sau:

  • Bên mua phải trả lại đất.
  • Vô hiệu hợp đồng mua bán.
  • Giao nộp nguồn lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi.
  • Bắt buộc thực hiện đăng ký đất đai trong trường hợp đất đủ điều kiện cấp sổ.
  • Nếu bên bán là tổ chức phá sản, giải thể hoặc là cá nhân đã chết nhưng không có người thừa kế/ chuyển đi nơi khác và không thuộc trường hợp bị nhà nước thu hồi đất thì bên mua phải cần phải thực hiện mọi các biện pháp khắc phục hậu quả do bên bán gây ra và phải thực hiện đăng ký đất đai với mảnh đất đó.

Mức phạt từ 30 – 50 triệu đồng chỉ áp dụng với cá nhân. Nếu tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì sẽ bị phạt từ 60 – 100 triệu đồng và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.

Mức phạt cố tình thực hiện chuyển nhượng đất không sổ

Cá nhân cố tình chuyển nhượng đất không sổ sẽ bị phạt từ 30 – 50 triệu đồng. Ảnh: Internet

4. Mức phạt khi mua bán nhà đất mà sử dụng sổ giả

Căn cứ vào mỗi tính chất và mức độ vi phạm của hành vi mua bán mà sử dụng sổ giả thì người thực hiện phải chịu xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Với trường hợp xử phạt hành chính, căn cứ vào khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức phạt vi phạm là từ 10 – 20 triệu đồng nếu sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành tịch thu các giấy tờ giả đã được sử dụng và hủy bỏ toàn bộ kết quả của thủ tục đăng ký biến động nếu sử dụng hồ sơ giả trong quá trình chuyển nhượng, theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Trong trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm, sẽ xem xét trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015.

5. Mức phạt đối với hành vi tự ý sửa thông tin trên sổ đỏ

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, thực hiện nâng mức phạt với hành vi tự ý sửa thông tin trên sổ đỏ.

Cá nhân tự ý sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải chịu mức phạt từ 2 – 5 triệu đồng. Còn tổ chức thực hiện phải chịu mức phạt gấp 2 lần là từ 4 – 10 triệu đồng.

Bên cạnh đó, cá nhân/ tổ chức sẽ bị tịch thu sổ đỏ đã sửa chữa và tẩy xóa.

Theo dansinh.dantri.com.vn